Khi nhắc đến tăng huyết áp thai kỳ, chắc chắn mẹ bầu cảm thấy lo lắng bởi vô số biến chứng nguy hiểm kèm theo. Vì vậy, mẹ cần hiểu rõ hơn nguyên nhân, hậu quả và các biện pháp phòng ngừa để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra. Trong bài viết dưới đây, Aplicaps sẽ mang đến cho mẹ nhiều kiến thức bổ ích về bệnh lý này. Mẹ hãy cùng theo dõi nhé!
Tăng huyết áp thai kỳ là gì?
Tăng huyết áp thai kỳ là hiện tượng áp lực trên thành động mạch của mẹ bầu quá cao. Bệnh lý được biểu hiện thông qua các chỉ số. Trị số huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg. Trong đó có 2 mức độ chính:
- Tăng huyết áp mức độ nhẹ khi HATT từ 140 – 159 mmHg và HATTr từ 90 – 109 mmHg.
- Tăng huyết áp mức độ nặng khi HATT ≥ 160 mmHg và HATTr ≥ 110 mmHg.
Tăng huyết áp thai kỳ được phân thành nhiều loại khác nhau:
- Tăng huyết áp mạn tính. Tình trạng này thường xuất hiện trước khi mang thai hoặc trước tuần 20 của thai kỳ và kéo dài hơn 42 ngày sau sinh.
- Tăng huyết áp thai kỳ. Loại tăng huyết áp này được phát hiện sau khi thai được 20 tuần tuổi và sẽ biến mất trong vòng 42 ngày sau sinh.
- Tiền sản giật. Đây là hiện tượng huyết áp tăng lên đột ngột từ tuần 20 thai kỳ, kèm theo protein trong nước tiểu. Tiền sản giật thường xảy ra ở tam cá nguyệt thứ ba và được đánh giá cực kỳ nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng của cả hai mẹ con.
- Tăng huyết áp mạn tính kết hợp tăng huyết áp thai kỳ kèm xuất hiện protein trong nước tiểu.
- Tăng huyết áp không xác định được trước khi sinh: Thường gặp ở các trường hợp mẹ bầu được đo huyết áp lần đầu tiên sau tuần 20 của thai kỳ. [1]

Nguyên nhân tăng huyết áp thai kỳ
Có vô số nguyên nhân có thể làm tăng huyết áp của mẹ bầu trong quá trình mang thai. Những nguyên nhân đó bao gồm:
- Thừa cân hoặc béo phì.
- Không thường xuyên hoạt động thể chất.
- Hút thuốc và thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc.
- Uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích.
- Lần đầu tiên mang thai.
- Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp thai kỳ.
- Mang thai đôi, thai ba, thai tư,….
- Mang thai sau 35 tuổi.
- Sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm,…
- Mắc bệnh tiểu đường hoặc một số bệnh tự miễn. [2]
Trong đó, đái tháo đường và tăng huyết áp thai kỳ có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trường hợp thai phụ bị đái tháo đường có nguy cơ tăng huyết áp lên đến 2,5 lần so với thông thường. Ngược lại, khi đường huyết tăng cao khiến cho biến chứng của đái tháo đường xuất hiện nhanh hơn và gia tăng tỷ lệ tử vong ở mẹ bầu.
Dấu hiệu tăng huyết áp khi mang thai
Mỗi mẹ bầu bị huyết áp cao lại có những triệu chứng khác nhau. Thậm chí, một số trường hợp mẹ bầu tăng huyết áp nhưng không hề có dấu hiệu bất thường nào. Theo một số thống kê cho thấy, nếu tăng huyết áp ở nửa giai đoạn sau của thai kỳ, mẹ bầu sẽ kèm theo các triệu chứng như:
- Tay chân sưng phù.
- Cân nặng tăng lên đột ngột.
- Thị lực suy giảm, rối loạn (mắt mờ, đôi lúc mất thị lực, nhìn đôi,…).
- Buồn nôn, nôn mửa.
- Đau nhức đầu dai dẳng, đau vùng thượng vị, đau phần ngực kèm theo khó thở.
Bạn có thể dễ dàng nhận thấy, mỗi triệu chứng này không phải dấu hiệu đặc trưng của riêng tăng huyết áp thai kỳ. Tuy nhiên, nếu chúng xuất hiện cùng lúc, mẹ bầu nên nghi ngờ và tìm sự giúp đỡ của bác sĩ để kiểm tra, đánh giá sức khỏe bản thân sớm nhất.

Ảnh hưởng của tăng huyết áp thai kỳ đối với mẹ và bé
Với sản phụ, huyết áp tăng cao có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Trong đó, thường gặp nhất là sản giật, tiền sản giật, phù phổi, suy giảm chức năng đa cơ quan (suy thận, suy tim trái), hội chứng HELLP (tan máu, tăng men gan và số lượng tiểu cầu thấp), thậm chí đe dọa tính mạng người mẹ. Bên cạnh đó, tăng huyết áp thai kỳ cũng làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh thận ở mẹ bầu.
Tăng huyết áp thai kỳ tác động không nhỏ đến sức khỏe thai nhi. Em bé có thể chậm phát triển, nhau bong non, suy thai, sinh non, thiểu ối,…. Mẹ bầu có huyết áp cao cũng là yếu tố nguy cơ làm giảm lưu lượng máu chuyển đến thai nhi. Hậu quả của suy giảm tuần hoàn nhau thai này là thai không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và oxy cho quá trình phát triển. Điều này khiến cho em bé sinh ra bị suy dinh dưỡng, nặng hơn là tàn tật (bại não, mù, chậm phát triển) và thậm chí tử vong.

Tăng huyết áp thai kỳ được chẩn đoán như thế nào?
Tăng huyết áp thai kỳ có thể được phát hiện nhờ các phương pháp sau:
- Đo huyết áp. Nếu huyết áp ≥ 140/90 mmHg thì mẹ bầu đang bị tăng huyết áp. Phụ nữ mang thai sẽ được đo huyết áp lại nhiều lần, mỗi lần cách nhau 15 phút và trong tư thế ngồi (hoặc nằm nghiêng trái trong chuyển dạ).
- Tiến hành xét nghiệm cận lâm sàng: Mẹ bầu phải trải qua nhiều xét nghiệm. Ví dụ, đánh giá nước tiểu 24h để phát hiện protein niệu và chẩn đoán nguy cơ tiền sản giật. Ngoài ra, mẹ bầu sẽ được xét nghiệm công thức máu, creatinin hoặc acid uric huyết thanh (chỉ số sẽ tăng rõ rệt khi tăng huyết áp và có nguy cơ cao gặp biến chứng nặng).
- Siêu âm thai định kỳ có thể đánh giá tốc độ phát triển của thai nhi. Trong đó, tăng huyết áp sẽ là một yếu tố nghi ngờ cho việc thai nhi chậm phát triển.
- Thực hiện đánh giá tổn thương tại các cơ quan nếu xuất hiện tiền sản giật, xét nghiệm chức năng thận, đánh giá chức năng gan, xét nghiệm đường máu.
- Xét nghiệm khác. Bên cạnh những xét nghiệm cơ bản, bác sĩ có thể xem xét cho mẹ bầu siêu âm tuyến thượng thận, siêu âm doppler,…

Phác đồ điều trị tăng huyết áp thai kỳ
Mục tiêu hàng đầu khi điều trị tăng huyết áp thai kỳ là đưa huyết áp trở về bình thường. Nhờ vậy, mẹ bầu sẽ giảm bớt nỗi lo tai biến về sau. Tuy vậy, dù can thiệp điều trị bằng bất kỳ biện pháp nào thì huyết áp của thai phụ chỉ hồi phục hoàn toàn khi kết thúc thai kỳ (khoảng 12 tuần sau sinh).
Điều trị tăng huyết áp thai kỳ bằng thuốc
Đối với trường hợp tiền sản giật nhẹ (HATT từ 140-159 mmHg và HATTr từ 90-109 mmHg) sẽ được cho sử dụng các loại thuốc như: Methyldopa, thuốc ức chế kênh beta (thường dùng nhất là labetalol), thuốc ức chế canxi (thường dùng nifedipine hoặc nicardipine),… Trong đó, các thuốc ức chế beta mang lại hiệu quả thấp hơn ức chế canxi và có thể khiến thai nhi bị chậm nhịp tim, chậm phát triển và hạ đường huyết.
Với các trường hợp điều trị tăng huyết áp nặng ≥ 160/110mmHg, mẹ bầu cần được cấp cứu ngay tại cơ sở y tế. Các thuốc hạ huyết áp được lựa chọn bao gồm:
- Thuốc ức chế kênh beta (dùng labetalol đường tĩnh mạch).
- Methyldopa đường uống.
- Thuốc ức chế canxi (nifedipine đường uống).
- Hydralazine: Chỉ dùng trong các trường hợp dùng các thuốc khác không hiệu quả.
- Ngoài ra, một số thuốc khác có thể xem xét sử dụng như urapidil đường tĩnh mạch, sodium nitroprusside, nitroglycerin truyền tĩnh mạch.
Ngoài ra, các thuốc hạ đường huyết tuyệt đối không được sử dụng trong thai kỳ là:
- Thuốc ức chế ACE: Gây dị tật bẩm sinh đường tiết niệu.
- Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin (ARBs): Làm rối loạn chức năng thận của thai nhi, dị dạng xương, diễn biến nặng có thể gây tử vong.
- Thuốc đối vận aldosterone (spironolactone và eplerenone) nên tránh vì có thể gây nữ tính hóa ở thai nam.

Điều trị tăng huyết áp thai kỳ tại nhà
Thông thường, trong các trường hợp tăng huyết áp thể nhẹ, mẹ bầu sẽ được theo dõi và điều trị tại nhà. Mẹ sẽ được nhắc nhở để luôn tuân theo những nguyên tắc dưới đây:
- Nếu tăng huyết áp mạn tính, mẹ bầu cần nghỉ ngơi điều độ, vận động nhẹ nhàng để tránh làm tăng nguy cơ tắc mạch.
- Nếu tiền sản giật, thai nhi có thể bị suy dinh dưỡng trong tử cung, không nên để thai phụ nằm quá nhiều vì sẽ làm giảm tưới máu tử cung nhau và thiếu oxy các mô.
- Kết hợp chế độ ăn uống giàu chất đạm, rau củ và trái cây tươi mát.
- Thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe của người mẹ bằng cách siêu âm theo định kỳ và thực hiện các xét nghiệm cần thiết.
- Đặc biệt mẹ cần theo dõi cử động thai để phát hiện kịp thời dấu hiệu của tiền sản giật.
Biện pháp phòng ngừa tăng huyết áp thai kỳ
Rất khó để có thể ngăn chặn hoàn toàn tăng huyết áp thai kỳ nhưng nếu làm tốt công tác tự chăm sóc tại nhà thì mẹ bầu vẫn có thể hạn chế nguy cơ xảy ra. Mẹ bầu nên:
- Tập thể dục thường xuyên ở mức độ phù hợp.
- Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh tập trung vào ngũ cốc, rau quả tươi và sử dụng ít muối.
- Bỏ hút thuốc và tránh xa khói thuốc lá thụ động.
- Hạn chế uống rượu, bia và các chất kích thích.
- Luôn giữ tinh thần thoải mái, vui vẻ, tránh stress.
- Luôn giữ các chỉ số cân nặng ở mức cân đối.
- Theo dõi sát sao tình trạng cơ thể nếu mắc kèm thêm các bệnh khác như tiểu đường, tim mạch. [3]

Câu hỏi thường gặp về tăng huyết áp thai kỳ
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về tăng huyết áp thai kỳ mà bạn có thể tham khảo:
1. Sự khác biệt giữa tăng huyết áp thai kỳ với tiền sản giật
Sự khác biệt cơ bản của hai bệnh lý này là triệu chứng. Tăng huyết áp thai kỳ là hiện tượng huyết áp tăng cao. Còn tiền sản giật sẽ bao gồm huyết áp cao và xuất hiện protein trong nước tiểu kèm cùng với sự tổn thương tại một số cơ quan của cơ thể. Chẳng hạn như đau đầu, mắt mờ, rối loạn thị giác, đau bụng hoặc xét nghiệm chức năng gan bất thường,…
2. Bị tăng huyết áp thai kỳ nên ăn gì?
Bên cạnh việc tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ thì thai phụ bị tăng huyết áp cũng cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng. Trong đó, một số thực phẩm mẹ bầu nên ăn khi bị tăng huyết áp như:
- Hoa quả họ cam như bòng, cam, chanh,… Những loại quả này có khả năng làm giảm huyết áp. Chúng chứa nhiều vitamin, khoáng chất và hợp chất tự nhiên rất tốt cho sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ mắc bệnh.
- Cá hồi và các loại cá chứa chất béo khác. Các loại cá giàu omega-3 rất tốt cho tim mạch. Các loại thực phẩm này giúp giảm huyết áp bằng cách giảm sự co thắt thành mạch máu.
- Các cây họ đậu: Chứa nhiều chất dinh dưỡng như chất xơ, magie, kali giúp điều chỉnh huyết áp.
- Các loại hoa quả khác như berries, cà rốt, cà chua, khoai tây, bông cải xanh, cải xoăn,…
[4]

3. Bị tăng huyết áp thai kỳ nên kiêng ăn gì?
Chế độ dinh dưỡng trong thai kỳ có ý nghĩa quan trọng với sức khỏe mẹ bầu. Chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng sẽ giúp mẹ bầu phòng ngừa tăng huyết áp thai kỳ hiệu quả. Vậy mẹ bầu nên kiêng ăn gì?
Để phòng ngừa tăng huyết áp thai kỳ, mẹ bầu nên kiêng ăn những thực phẩm sau:
- Không nên ăn mặn. Ăn quá nhiều thực phẩm chứa muối sẽ làm tăng nồng độ natri trong máu, gây mất cân bằng Natri – Kali. Từ đó, chức năng của thận bị suy giảm, tăng áp lực trên mạch máu khiến mẹ bầu có nguy cơ cao bị tăng huyết áp.
- Cá thu, cá kiếm. Những loại cá này chứa hàm lượng thủy ngân cao, có thể ảnh hưởng đến não bộ của trẻ.
- Thực phẩm chưa được chế biến kỹ, thức ăn hỏng, ôi thiu. Không quá khi nói rằng đây là ổ vi khuẩn và mầm bệnh. Khi ăn những thực phẩm này, mẹ bầu sẽ không thể lường trước điều gì có thể xảy ra với mình và em bé.
- Nội tạng động vật. Thông thường, loại thực phẩm này chứa rất nhiều chất béo. Do đó, khi cơ thể tiêu thụ quá nhiều nội tạng sẽ làm tăng nguy cơ mỡ máu, gây nhiều bệnh tim mạch, huyết áp.
- Rượu, bia và đồ có cồn. Cồn sẽ khiến thai nhi kém phát triển, thậm chí là dị dạng.
- Đồ uống có ga, chất kích thích. Sử dụng loại thực phẩm này là nguyên nhân gây sảy thai ở rất nhiều mẹ bầu.

Với những kiến thức bổ ích trong bài viết, mẹ bầu không những nắm rõ về tăng huyết áp thai kỳ mà còn hiểu hơn về cách để phòng ngừa tăng huyết áp khi mang thai. Nếu mẹ bầu muốn được tư vấn thêm về sức khỏe thai kỳ, vui lòng truy cập tại ĐÂY hoặc liên hệ hotline 1900 636 985.
Dược sĩ Anh Thư
Tài liệu tham khảo
↑1 | High Blood in Pregnancy. Ngày truy cập: 9/5/2022. https://medlineplus.gov/highbloodpressureinpregnancy.html |
---|---|
↑2 | High Blood Pressure during pregnancy. Ngày truy cập: 9/5/2022. https://www.healthline.com/health/high-blood-pressure-hypertension/during-pregnancy |
↑3 | What to know about high blood pressure during pregnancy. Ngày truy cập: 10/5/2022. https://www.medicalnewstoday.com/articles/323969#prevention |
↑4 | The 17 best foods for high blood pressure. Ngày truy cập: 10/5/2022. https://www.healthline.com/nutrition/foods-high-blood-pressure |